Hiện nay, đa số các phòng thí nghiệm tại bệnh viện, trường học đều không được xử lý một cách phù hợp mà đổ trực tiếp ra môi trường sinh sống của cộng đồng. Nếu thời gian thải ra nguồn nước bên ngoài vượt quá mức cho phép mà chưa được xử lý, sẽ vừa gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường, vừa gây ra các bệnh tật vì thế cần có biện pháp và hệ thống xử lý nước thải phòng thí nghiệm phù hợp, để đảm bảo các nồng độ hóa chất ô nhiễm đều nằm trong giới hạn.
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI PHÒNG THÍ NGHIỆM
Nước thải phòng thí nghiệm là nguồn nước thải xuất phát từ hoạt động thí nghiệm và thử nghiệm trong phòng thí nghiệm các cơ quan, trường học, bệnh viện.
Nước thải này có chứa một lượng lớn các chất hóa học, dung môi hữu cơ, vi khuẩn, virus và các chất ô nhiễm khác.
Nước thải trong phòng thí nghiệm không có chu kỳ nhất đinh, và các thành phần của nó cũng rất phức tạp
Trong hoạt động phòng thí nghiệm, nước thải xuất phát từ 2 nguồn chính:
- Nước thải sinh hoạt của cán bộ, nhân viên làm việc trong phòng thí nghiệm.
- Nước tẩy rửa các vật dụng thí nghiệm, thùng chứa hóa chất.
Hình 1: Nguồn gốc phát sinh nước thải phòng thí nghiệm
Xả thải trực tiếp chất thải phòng thí nghiệm ra môi trường có thể dẫn đến ô nhiễm nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm nghiêm trọng.
Xem thêm: HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI BỆNH VIỆN
NGUỒN PHÁT THẢI VÀ THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI PHÒNG THÍ NGHIỆM
Nguồn phát sinh nước thải đến từ những hoạt động thực nghiệm, thí nghiệm đa dạng trong các phòng lab. Cụ thể, nước thải chủ yếu xuất phát từ
- Nước rửa dụng cụ thí nghiệm sau khi sử dụng bao gồm các dung dịch pha loãng, tinh dầu dư thừa của dung môi hữu cơ…
- Nước thải sau các quá trình tẩy trùng, khử trùng thiết bị y tế tại phòng thí nghiệm.
- Nước thải từ các phòng thử nghiệm chuyên ngành như: Nuôi cấy mô, xét nghiệm y học, hóa sinh…chứa tàn dịch thử nghiệm.
- Nước rửa tay, rửa dụng cụ, rửa chén cốc được sử dụng tại khu vực phòng thí nghiệm.
- Nước thải của các chế phẩm sinh học, hóa chất đã bị hư hỏng hoặc hết hiệu quả sử dụng.
Xem thêm: HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÒNG KHÁM ĐA KHOA
TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC THẢI PHÒNG THÍ NGHIỆM ĐẾN MÔI TRƯỜNG
Ô NHIỄM NGUỒN NƯỚC
- Chứa nhiều hóa chất độc hại, kim loại nặng, vi sinh vật gây bệnh,… nếu không được xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
- Có thể tích tụ trong chuỗi thức ăn, ảnh hưởng đến hệ sinh thái và gây hại cho sức khỏe con người khi sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm.
Ô NHIỄM ĐẤT
- Gây ô nhiễm và ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây trồng.
- Gây nguy cơ ô nhiễm cho các nguồn nước ngầm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi tiếp xúc với đất bị ô nhiễm.
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CON NGƯỜI
Có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm:
- Các bệnh về da, mắt, đường hô hấp.
- Ngộ độc hóa chất, kim loại nặng.
- Nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm do vi sinh vật gây bệnh.
- Nguy cơ mắc các bệnh ung thư.

QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI PHÒNG THÍ NGHIỆM
Bể thu gom
Cụm bể này có nhiệm vụ thu gom nước thải từ các nguồn khác nhau về hệ thống xử lý.
Phần nước thải từ đó sẽ được đưa qua bể điều hòa.
Bể điều hòa
Bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải làm cho nồng độ các chất ô nhiễm trong nước được phân bố một cách đồng đều tránh gây sốc tải trọng cho các công trình xử lý phía sau.
Nước thải sản xuất sơn có độ đục cao, nên khi nước thải ra khỏi bể điều hòa sẽ được hòa trộn với hóa chất PAC và Polymer.
Từ bể điều hoà nước thải được bơm qua bể sinh học FBR.
Bể sinh học FBR
Bể sinh học FBR ( Fixed Bed Reactor) là công nghệ xử lý nước thải hiếu khí bằng vi sinh, áp dụng kĩ thuật vi sinh dính bám trên lớp vật liệu mang (giá thể) cố định
Bể FBR sẽ sử dụng giá thể cố định tại hệ thống sục khí liên tục ( hiếu khí ) để tăng lượng vi sinh vật có sẵn để xử lý nước thải.
Các vi sinh vật sẽ phân hủy hầu hết các chất hữu cơ có trong nước thải vi sinh vật phát triển sẽ bám vào bề mặt giá thể nhằm hỗ trợ quá trình phân giải các chất hữu cơ trong nước thải và giúp nước thải đạt chuẩn (QCVN).
Bể màng MBR
Cơ sở lý thuyết của quá trình xử lý sinh học hiếu khí là sử dụng các vi sinh vật hiếu khí phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải bằng bùn hoạt tính có đầy đủ oxy hòa tan ở nhiệt độ, pH… thích hợp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xử lý sinh học hiếu khí là: nhiệt độ, pH, lượng oxi hòa tan, tỷ lệ chất dinh dưỡng, các độc tố…
Nước thải được đi qua 3 bể vi sinh có lượng khí được cung cấp khác nhau nhằm tạo ra môi trường Oxy hóa khác nhau, tối ưu quá trình xử lý.
Màng MBR
Màng MBR có nhiệm vụ phân tách 2 pha rắn lỏng, nước sau tách sẽ qua bể khử trùng, bùn sẽ được tuần hoàn về bể sinh học FBR.
Khử trùng
- Cung cấp Clo viên nén nhằm khử hết lượng vi sinh vật gây bệnh
- Nước thải được xả vào nguồn tiếp nhận theo QCVN 28:2010/BTNMT, cột B.
KẾT LUẬN
Hệ thống xử lý nước thải phòng thí nghiệm là một trong những công trình quan trọng trong việc xử lý nước thải bệnh viện việc lắp đặt hệ thống không những bảo vệ môi trường mà còn thể hiện sự tuân thủ theo các quy định hiện hành hạn chế những rủi ro và những phát sinh không đáng có , nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng
VISE chuyên cung cấp các dịch vụ môi trường uy tín, giá cả cạnh tranh. Liên hệ ngay để được hỗ trợ tư vấn.
CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ VISE








